Bronopol – Hóa Chất Đặc Trị Nấm và Kí Sinh Trùng Trên Tôm Cá

 Trong nuôi trồng thủy sản từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm thì bệnh do nấm và kí sinh trùng trên tôm cá thường xuyên xảy ra cho dù chúng ta đã áp dụng nhiều giải pháp phòng bệnh tổng hợp cũng như chăm sóc và quản lý đối tượng nuôi. Nông dân thường sử dụng Xanh Malachit và các chất diệt khuẩn như BKC, Iodine để trị bệnh, nhưng các chất này thường được khuyến cáo là gây sốc tôm và hao hụt tôm, thậm chí nếu lạm dụng sẽ gây bệnh ung thư trên người. Bronopol là chất được khuyến cáo dùng để thay thế cho các chất trên, Bronopol có thể được cho là hóa chất sử dụng đặc trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản đã và đang được sử dụng tốt trên thế giới như Nhật Bản, Anh, Mỹ, Hàn Quốc và Việt Nam.

BRONOPOL LÀ GÌ?

Chất Bronopol có công thức hóa học (C3H6BrNO4). Tên hóa học của chất này là 2-Bromo-2Nitropropane-1,3-Diol. Trên thế giới bronopol cung ứng ra thị trường với tên thương mại như Pyceze, Onyxide 500. Trên thế giới đã cho phép sử dụng sản phẩm Pyceze có hoạt chất chính là Bronopol do công ty Novartis Animal Vaccines Limited sản xuất để thay thế malachite green trong điều trị bệnh nấm ngoại ký sinh.

MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ BRONOPOL TRỊ VI NẤM

Branson (2002) đã nghiên cứu ứng dụng bronopol vào trị nấm thủy mi (Saprolegnia spp.) dùng 20 mg/L bronopol tắm trong 30 phút trong 15 ngày đã diệt được nấm thủy mi nhiễm trên cá hồi. Một nghiên cứu khác ở Nhật Bản, Bronopol (50% hoạt chất) được sử dụng để diệt vi nấm thay thế cho hóa chất malachite green (đã cấm sử dụng) trong trại sản xuất giống cá hồi bằng cách tắm trứng cá hồi 30 phút mỗi ngày ở nồng độ từ 50-100 mg/L từ giai đoạn trứng thụ tinh đến giai đoạn có điểm mắt, kết quả cho thấy Bronopol có tác dụng rất tốt trong việc hạn chế sự nhiễm vi nấm và tăng tỉ lệ nở của cá (Oono et al., 2007). Tương tự, nhóm nghiên cứu của Oono et al. (2008) sử dụng Bronopol để kiểm soát sự nhiễm vi nấm trên trứng cá Ayu Nhật Bản (Plecoglossus altivelis) khi sử dụng 50-100 mg/L Bronopol tắm trứng cá trong 30 phút mỗi ngày từ giai đoạn trứng thụ tinh đến khi điểm mắt xuất hiện. Kết quả đã kiểm soát rất tốt vi nấm, tỉ lệ nở của trứng cá cao hơn so với không xử lý Bronopol.

Kết quả nghiên cứu của Duc (2009) cho thấy Bronopol có thể diệt rất nhiều loài vi nấm gây bệnh ở động vật thủy sản. Sử dụng với liều lượng 50 mg/L Bronopol (50% hoạt chất) ngâm trong 24 giờ sẽ diệt được dòng vi nấm Plectosporium oratosquillae NJM 0662 và Acremonium sp. NJM 0672 gây bệnh nâu mang trên tôm tít Nhật Bản (Oratosquillae oratoria). Một nghiên cứu gần đây của Phạm Minh Đức và Trần Ngọc Tuấn (2011) trong điều kiện phòng thí nghiệm cũng cho thấy khi dùng Bronopol (50% hoạt chất) với liều lượng hơn 30 mg/L, tắm trong thời gian 60 phút có thể diệt nấm thủy mi (Achlya bisexualis) nhiễm trên cá lóc (Channa striata) giai đoạn cá giống.

TÁC DỤNG CỦA BRONOPOL

Bronopol là một chất đặc trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản được dùng phổ biến trong trại sản xuất cá giống, ương cũng như nuôi thương phẩm. Liều lượng sử dụng đối với bronopol (50%) từ 30 đến 100 mg/L tùy vào giai đoạn, tùy vào sự nhiễm vi nấm và tùy vào đối tượng nuôi. Chú ý nên sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

THUẬN LỢI KHI DÙNG BRONOPOL

Bronopol là hóa chất đặc trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản, được sử dụng phổ biến trên thế giới. Ở Nhật Bản, bronopol là hóa chất kháng nấm dùng phổ biến trong các trại sản xuất giống cá và được xem là chất thay thế cho malachite green (đã cấm sữ dụng). Ở Việt Nam, hiện nay có một vài sản phẩm trên thị trường có thành phần chính là Bronopol tác dụng tốt trong việc phòng và trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản. Sử dụng Bronopol thì rất an toàn.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG BRONOPOL

Chất bronopol dễ sử dụng, giá thành tương đối cao, tuy vậy hiệu quả diệt vi nấm rất mạnh nên trước khi sử dụng cần áp dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc cần có những nghiên cứu hỗ trợ trước khi sử dụng cho đối tượng thủy sản cụ thể nhằm tiết kiệm và hiệu quả hơn. Lưu ý không trộn thuốc với chế phẩm khác trong một khu ngâm tắm trị bệnh và không để thuốc dính vào cơ thể.