I. NGUYÊN NHÂN
II. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT
– Khi tôm bị ảnh hưởng bởi khí độc NH3 tôm sẽ giảm ăn, tấp mé, bơi lờ đờ trên mặt nước và tôm có màu sắc tối, có thể gây lột rớt. Kiểm tra nhanh bằng Test Kit sẽ thấy khí độc NH3 lên cao.
• Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành NH3
– Chúng ta có thể nhận biết sớm khi khí độc mới chớm lên bằng cách kiểm tra chất lượng nước thường xuyên bằng Test Kit (Hình 1).
– Khi tôm bắt đầu ăn mạnh, lượng chất thải tăng, khí độc sẽ hình thành ở dạng NH3 trước tiên.
• Giai đoạn 2: Giai đoạn chuyển hóa sang NO2-
– NH3 hình thành đến 1 giai đoạn nhất định dưới điều kiện Oxy đầy đủ (>4 mg) và pH thích hợp, cộng với sự xúc tác hiệu quả của vi sinh (Nitrosomonas & Nitrobacter) sẽ dần chuyển hóa sang NO2- (Hình 2).
– Có thể nhận biết đơn giản thông qua kết quả xét nghiệm, khi đó hàm lượng NH3 sẽ không tăng hoặc có chiều hướng giảm đi, hàm lượng NO2- trong nước bắt đầu tăng lên đáng kể.
• Giai đoạn 3: Giai đoạn gây độc
– Khi tôm bị ảnh hưởng bởi khí độc NO2- tôm sẽ giảm ăn, lột rớt lai rai, phụ bộ đỏ hồng, bơi lội lờ đờ, giảm khả năng hấp thu Oxy và khoáng chất (Hình 3 – 4 – 5 và Hình 7).
– NO2- tăng cao sẽ kết hợp với Hemocyanin trong máu tôm làm mất khả năng vận chuyển Oxy trong máu từ đó khiến tôm nuôi hấp thu Oxy khó khăn. Khi duy trì trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng tới quá trình lột xác và là tiền đề dẫn đến các bệnh nguy hiểm khác như: Gan tụy, đốm trắng, đốm đen, phân trắng… (Hình 6).
– Thời điểm này thông qua kết quả xét nghiệm ta có thể nhận thấy hàm lượng khí độc tăng rất cao (NH3 > 0,1mg, NO2- >5mg).
– Điều kiện xuất hiện: Khí độc thường xuất hiện khi tôm về giai đoạn lớn khoảng từ 40 ngày tuổi trở lên khi chất lượng nước ao xấu, nhiều hữu cơ và đáy ao dơ.
III. PHƯƠNG PHÁP PHÒNG VÀ XỬ LÝ
1. Giải pháp phòng ngừa
– Cải tạo đáy ao nuôi (hút bùn, rửa sạch đáy) trước khi thả giống, làm hố Xiphong để hút mùn bã hữu cơ và phân tôm trong quá trình nuôi. Canh nhá kỹ, hạn chế dư thừa thức ăn.
– Định kỳ 1 tuần kiểm tra nước 2 lần để phát hiện sớm khí độc.
– Tăng cường cung cấp Oxy và giữ pH ổn định 7,8 – 8,2.
– Định kỳ sử dụng men vi sinh xử lý nước chuyển hoá đạm Nitrosomonas và Nitrobacter để làm sạch đáy ao, xử lý hữu cơ cho ao và hỗ trợ chuyển hóa khí độc.
2.Phương pháp xử lý
– Giảm thức ăn (20%) và chạy hết quạt hoặc Oxy vào lúc trưa nắng và ban đêm, kết hợp xử lý nước bằng vi sinh dùng liên tục 3 ngày.
– Các ngày tiếp theo: Kiểm tra chất lượng nước để điều chỉnh liều đánh phù hợp đảm bảo các thông số khí độc trong mức cho phép.
* Lưu ý:
– Lượng thức cho ăn: 80% so với nhu cầu thực tế, cho ăn liên tục cho đến khi hàm lượng NH3, NO2- về mức cho phép, tôm khỏe và ăn mạnh trở lại.
– Giữ pH từ 7,8 – 8,2 để làm giảm độc tính của NH3
– Hạn chế đánh khoáng ban đêm khi ao có NO2- cao.