Cơ chế và lợi ích
Vi sinh vật được xem là mắt xích quan trọng trong các chu trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tự nhiên , chúng tham gia vào việc gìn giữ tính bền vững của hệ sinh thái và bảo vệ môi trường . Chế phẩm sinh học được nghiên cứu và ứng dụng trong chăn nuôi từ những năm 1970. Cuối những năm 1980 , ấn phẩm đầu tiên về việc kiểm soát sinh học trong nuôi trồng thủy sản được xuất bản . Các lợi ích đạt được của vi sinh trong thủy sản là do hoạt động tích cực của vi khuẩn qua một hay nhiều cơ chế tác động sau : Cạnh tranh mạnh mẽ chất dinh dưỡng , năng lượng và giá thể với các loài vi khuẩn có hại khác và tảo độc . Bởi , vi sinh vật gây bệnh được xem là tác nhân gây bệnh thứ cấp hoặc gây bệnh cơ hội . Một khi sự cân bằng của hệ vi sinh vật trong ao nuôi bị phá vỡ , các vi sinh vật có hại sẽ phát triển ồ ạt và sớm cộng hưởng với các yếu tố có hại khác để gây bệnh cho cá , tôm .
Chế phẩm sinh học có khả năng bám dính và xâm chiếm bề mặt niêm mạc ruột , do vậy tạo ra cơ chế bảo vệ chống lại mầm bệnh qua việc cạnh tranh điểm bám và thức ăn ; Khả năng chuyển hóa các chất hữu cơ như thức ăn dư , xác tảo , cặn bã thành CO2 và nước . Chẳng hạn , sử dụng vi sinh để làm sạch nên đáy ao nuôi bằng việc phân hủy các chất hữu cơ trong ao như thức ăn thừa mùn bã hữu cơ , chất thải của động vật thủy sản Chuyển các khí độc như NH3 , NO2 thành các chất không độc như NH4 + , NO3- Hạn chế vi khuẩn có hại trong đường ruột và giúp chuyển hóa hiệu quả thức ăn ; Tiết ra một số chất kháng sinh , enzyme để kìm hãm hay tiêu diệt mầm bệnh .
Tính ứng dụng
Về chủng loại, các chủng vi sinh vật được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản hiện nay được chia làm 3 nhóm : Gồm những vi sinh vật sống như vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus, Lactobacillus, Saccharomyces … người ta thường dùng trộn vào thức ăn; Các vi sinh vật có tính đối kháng hoặc cạnh tranh thức ăn với vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn Bacillus licheniformis , Bacillus sp … được dùng cải thiện nền đáy ao nuôi; Nhóm các vi sinh vật cải thiện chất lượng môi trường như vi khuẩn Nitrosomonas , Nitrobacter, Actinomyces, Bacillus , Rhodobacter sp , Rhodospirillum , Rhodopseudomonas viridis .. dùng xử lý nước ao và nền đáy. Trong đó, một số chủng vi sinh vật khi sử dụng sẽ làm tăng hàm lượng ôxy , ôn định pH và các chỉ số môi trường trong ao nuôi. Cụ thể, bổ sung nguồn vi sinh với nhóm vi khuẩn tự dưỡng Bacillus sẽ mang lại hiệu quả cao hơn là cố gắng cung cấp nhóm ôxy hóa amonia (Nitrosomonas và Nitrobacter ) vì khả năng nhân sinh khối nhanh và ít nhạy cảm hơn với các yếu tố môi trường. Chúng cũng hiệu quả hơn trong việc phân hủy các chất hữu cơ trong ao vì chúng sử dụng nguồn hữu cơ để xây dựng cơ chất. Ngoài ra, nhóm vi sinh này sống tốt hơn ở dạng ngủ đông trong các sản phẩm vi sinh trên thị trường.
Về hình thức, men vi sinh gồm có dạng nước và dạng bột ( hay dạng viên ). Bình thường, dạng bột có mật độ vĩ khuẩn có lợi cao hơn so với dạng nước. Thành phần của chế phẩm vi sinh rất đa dạng, có thể chứa chỉ một loài hay rất nhiều loài vi khuẩn, có thể bổ sung thêm các men phân giải hữu cơ, các vitamin hay các chất chiết Xuất sinh học .
Chế phẩm vi sinh thường được tạo nên từ 3 thành phần:
-Các chủng vi khuẩn có lợi , có thể tham gia sử dụng và phân hủy các hợp chất hữu cơ như : Bacillus sp ., Nitrobacter sp . , Nitrosomonas sp .,Clostridium sp, Cellulomonas sp, Lactobacillus sp, L.acidophillus, L.casei, L.rhamnosus, L.bulgaricus, Streptococcus sp .,Sacharomyces sp ..
– Các loại enzyme hữu cơ, xúc tác cho quá trình phân hủy của các vi sinh vật như: Protease , Lypase , Amyllase , Chitinnase …
-Các chất dinh dưỡng sinh học để kích hoạt sinh trưởng ban đầu hệ vi khuẩn có lợi .Trên thị trường, chế phẩm vi sinh có thể được bán dưới dạng bột hoặc dạng lỏng . Và có hơn 200 loại probiotics đang được lưu hành trên thị trường.Thành phần chủ yếu có thể là các chủng vi khuẩn dị dưỡng (Lactobacillus, Carnobacterium, Bacillus ), vi khuẩn nitrat hóa (Nitrosomonas, Nitrobacter ), Pseudomonas hoặc Rhodococus. Ngoài ra , các sản phẩm probiotics còn có thể có hỗn hợp các enzyme tiêu hóa như lipase , protease , amylase , cellulose ( nồng độ dao động từ 104 – 105 IU ) và các chất mang như lactose , dextrose . Mật độ vi khuẩn hoặc nồng độ của các thành phần trong sản phẩm dạng bột thường cao hơn dạng lỏng …
Do đó , người nuôi cần tìm hiểu kỹ công dụng của mỗi loại vi sinh, chọn loại phù hợp với mục đích của mình và điều kiện tự nhiên của vùng nuôi, đọc và làm theo đúng hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Người nuôi vì thế nên lựa chọn các sản phẩm của công ty có uy tín , đã được thử nghiệm, có kết quả rõ ràng . Để hướng tới một ngành thủy sản chất lượng , kinh tế và bền vững cần đưa công nghệ sinh học thông qua việc sử dụng các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi sinh vật áp dụng vào sản xuất nông nghiệp đại trà